12/04/2023
Thép Bình Dương
115
Thị trường vật liệu làm mái tại Việt Nam rất đa dạng về cấu tạo, hình dáng và màu sắc với những ưu điểm riêng biệt. Khi chọn mua loại vật liệu này bạn còn phải chú ý đến giá thành, độ bền, khả năng cách nhiệt, khả năng chống thấm và khả năng phù hợp với điều kiện khí hậu tại Việt Nam.
Việt Nam là đất nước có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, ảnh hưởng chủ yếu bởi hệ thống gió mùa Đông Bắc và Tây Nam. Khí hậu Việt Nam có sự chênh lệch giữa các vùng miền, đồng thời cũng có sự biến đổi theo mùa vụ.
Ở miền Bắc, vào mùa đông sẽ cảm thấy lạnh giá, khô hanh và kéo dài từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Mùa hè ở Bắc Bộ thường ấm áp, mưa nhiều, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Ở miền Trung, mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12, và mùa nắng nóng kéo dài từ tháng 2 đến tháng 5. Miền Nam có mùa khô nóng kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, và mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Ngoài ra, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên nhiên như bão, lũ quét, lốc xoáy, hạn hán và biến đổi khí hậu do tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu.
Việt Nam là quốc gia mang nhiều nét văn hóa, vì vậy khi xây dựng nhà ở người dân luôn chú trọng để vẻ bề ngoài của ngôi nhà đặc biệt là phần mái. Phần mái nhà không chỉ đẹp mà còn phải có khả năng che chắn tốt cho toàn bộ ngôi nhà.
Mái ngói đất nung là vật liệu lợp mái nhà được làm từ đất sét hoặc đất đỏ, sau quá trình nung ở nhiệt độ cao để trở thành vật liệu xây dựng. Mái ngói đất nung được sử dụng rộng rãi trong kiến trúc truyền thống ở Việt Nam và nhiều quốc gia khác.
Mái ngói đất nung có độ bền cao, có khả năng chịu được tác động của môi trường như gió, mưa, nắng, loại vật liệu này có khả năng chịu lực tốt, khó gãy vỡ. Khi sử dụng mái ngói đất nung để lợp mái nhà sẽ mang lại nhiều giá trị thẩm mỹ, giúp cho ngôi nhà có vẻ đẹp truyền thống, đặc biệt là khi được kết hợp với các vật liệu tự nhiên như gỗ, đá, cây xanh,... Tuy nhiên, mái ngói đất nung có trọng lượng khá lớn, khó vận chuyển và lắp đặt. Ngoài ra, khi sử dụng lâu dài, mái ngói đất nung có thể bị ăn mòn, gãy vỡ hoặc bị xỉn màu.
Mái tôn là vật liệu lợp mái nhà được làm bằng tôn mạ, được sử dụng phổ biến trên toàn thế giới. Mái tôn có độ bền cao, khả năng chịu được thời tiết khắc nghiệt như mưa, gió, nắng và khả năng cách âm, cách nhiệt tốt. Mái tôn còn được sản xuất dưới nhiều kiểu dáng, màu sắc khác nhau để phù hợp với yêu cầu của từng công trình. Tuy nhiên, mái tôn có tính năng dẫn nhiệt và phản xạ ánh sáng cao, khiến cho không gian bên trong trở nên nóng hơn trong mùa hè. Ngoài ra, âm thanh khi mưa rơi vào mái tôn cũng gây ảnh hưởng tới sự thoải mái trong nhà.
Mái bê tông cốt thép là vật liệu lợp mái được làm bằng bê tông cốt thép và được sử dụng rộng rãi. Mái bê tông cốt thép được thiết kế và lắp đặt trên kết cấu khung thép hoặc khung bê tông với bề mặt mái được làm phẳng, độ bền và độ chịu lực của nó đến từ sự kết hợp giữa bê tông và thép.
Mái bê tông cốt thép có độ bền cao, khả năng chịu được thời tiết khắc nghiệt như mưa, gió, nắng và khả năng cách âm, cách nhiệt tốt. Ngoài ra, mái bê tông cốt thép cũng có khả năng chống cháy tốt hơn so với mái tôn. Tuy nhiên, mái bê tông cốt thép có khối lượng nặng, khiến cho quá trình vận chuyển và lắp đặt trở nên khó khăn hơn so với mái tôn. Mái bê tông cốt thép cũng có chi phí đầu tư cao hơn so với mái tôn.
Mái ngói xi măng là vật liệu lợp mái được làm từ hỗn hợp xi măng, cát và nước, kết hợp với sợi amiăng hoặc sợi thủy tinh. Quá trình sản xuất mái ngói xi măng bao gồm trộn các thành phần chính với nhau, sau đó đổ hỗn hợp đó vào khuôn để tạo hình dạng của mái ngói. Cuối cùng, mái ngói được xử lý ở nhiệt độ và độ ẩm đúng để nó trở nên cứng và có độ bền cao.
Mái ngói xi măng có khả năng chịu được thời tiết khắc nghiệt, độ bền cao, khả năng cách âm và cách nhiệt tốt. Mái ngói xi măng cũng có khả năng chống cháy tốt hơn so với mái ngói tự nhiên, nhưng vẫn có thể bị hư hỏng nếu bị đốt quá lâu. Mái ngói xi măng cũng có một số nhược điểm như: khối lượng nặng, quá trình vận chuyển và lắp đặt trở nên khó khăn hơn so với mái tôn và mái ngói tự nhiên.
Tấm lợp là vật liệu lợp mái phổ biến với nhiều chất liệu khác nhau, nổi bật nhất là tấm lợp asphalt. Tấm lợp asphalt được làm từ nhựa đường cùng vật liệu gia cố như than đá, còn có tên gọi khác là tấm lợp bitum. Một số vật liệu lợp phổ biến khác như tấm lợp bằng đá phiến, gỗ, đá flagstone, nhựa hoặc vật liệu composite.
Tuy nhiên, tấm lợp gỗ ít được ưa chuộng ở những vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa như ở Việt Nam vì lớp dầu tự nhiên trên bề mặt gỗ dễ tan chảy do ánh nắng mặt trời, sau đó bị nước mưa cuốn trôi hết, gây nên tình trạng xói mòn và thấm nước. Tấm lợp có độ bền không cao nhưng đây vẫn loại vật liệu lợp mái phổ biến vì có chi phí rẻ và lắp đặt tương đối đơn giản.
Trên đây là gợi ý về 5 vật liệu lợp mái nhà phù hợp với khí hậu Việt Nam mà Thép Tuấn Tùng muốn giới thiệu đến khách hàng. Hãy truy cập vào Thép Tuấn Tùng để tìm hiểu thêm về thông tin của các loại vật liệu xây dựng khác nhé!